Công văn 3319/LĐTBXH-ATLĐ - thời gian người lao động nghỉ không hưởng lương được tính số ngày nghỉ hằng năm.
Nếu người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ không hưởng lương quá 01 tháng hoặc người lao động nghỉ ốm quá 02 tháng, thì thời gian vượt quá đó không được tính là thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3319/LĐTBXH-ATLĐ |
Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Nội vụ
Trả lời Công văn số 3341/BNV-TCCB ngày 28/7/2015 của Bộ Nội vụ về việc nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Như vậy, Khoản 4, Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ (“Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng”; “Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng”) quy định giới hạn thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động, không phải quy định giới hạn thời gian nghỉ ốm, thời gian nghỉ việc không hưởng lương của người lao động.
Nếu người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ không hưởng lương quá 01 tháng hoặc người lao động nghỉ ốm quá 02 tháng, thì thời gian vượt quá đó không được tính là thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
2. Pháp luật về lao động hiện hành không quy định thời gian nghỉ không hưởng lương tối đa, chỉ quy định “người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương” (Khoản 3 Điều 116 Bộ luật lao động).
3. Theo Bộ luật lao động và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ thì công chức, viên chức được áp dụng quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại 02 văn bản này trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức, viên chức có quy định khác. Vì vậy, nếu không có quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì công chức, viên chức cũng áp dụng 02 nội dung trên như người lao động. Tuy nhiên, để rõ ràng hơn đối với công chức, viên chức và tránh việc quy định này bị lạm dụng, đề nghị Bộ Nội Vụ nghiên cứu, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng cho công chức, viên chức.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Các bài liên quan
- Căn cứ tính nghỉ bù khi phải làm thêm giờ
- Đi công tác vào chủ nhật có tính làm thêm giờ?
- Decree 153/2016/ND-CP providing for regional minimum wage rates
- Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định lương tối thiểu vùng I năm 2017 là 3,750,000 đồng
- Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH - mức chi tiền cho bữa ăn giữa ca của người lao động
- Nghị định 51/2016/NĐ-CP Quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Nghị Định 47/2016/NĐ-CP Quy Định Mức Lương Cơ Sở Đối Với Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Và Lực Lượng Vũ Trang
- Nghị quyết số: 99/2015/QH13 - về dự toán ngân sách năm 2016
- Mức lương cơ sở năm 2016 sẽ ảnh hưởng tới các doanh nghiệp như thế nào.
- Nghị Định số 11/2016/NĐ-CP Quy Định Chi Tiết Thi Hành Một Số Điều Của Bộ Luật Lao Động Về Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam